Thứ Tư, 18 tháng 12, 2019

Sỏi túi mật là gì? Cách điều trị sỏi túi mật

Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật không chỉ có một, mà là sự hội tụ của nhiều yếu tố, bao gồm: bất thường trong quá trình sản xuất dịch mật; ứ trệ dịch mật kéo dài, viêm đường mật và nhiễm trùng dịch mật. Ngoài ra, yếu tố cơ địa cũng là một trong những nguyên nhân chính gây sỏi mà các phương pháp hiện đại khó có thể tác động. Vậy sỏi túi mật là gì? Nguyên nhân gây sỏi túi mật? Triệu chứng sỏi túi mật?  Hãy cùng Bác Sĩ Của Gia Đình tìm hiểu ngay nhé.

Sỏi túi mật là gì?


“Khởi nguồn” của sỏi túi mật là dịch mật - hợp chất giúp cơ thể tiêu hóa chất béo và thuần hóa hàng loạt vitamin. Dịch mật do gan tiết ra và được vận chuyển đến túi mật, cơ quan thực hiện vai trò bảo quản và làm cô đọng mật, có tạo dáng hình trái lê kéo dài. Sự hiện diện chất béo trong thức ăn được tiêu hóa khởi động phản ứng hormone gây ra co thắt túi mật, tiếp theo mật được đổ vào ruột.

Sỏi túi mật là không gì khác những cục nhỏ xuất hiện từ mật đã kết tinh. Ở phương Tây, đa số sỏi túi mật là tập hợp chủ yếu từ cholesterol. Còn ở Việt Nam đa số là sỏi sắc tố, bắt nguồn từ trứng và xác ký sinh trùng đường ruột.

Cholesterol kết tinh ở dạng cục nhỏ khi túi mật tích trữ lượng dịch mật nhiều hơn khả năng hòa tan muối mật. Nguyên nhân tình trạng ứ trệ cũng có thể vì hoạt động bất thường của túi mật. Sỏi túi mật trở thành nguồn gốc tình trạng bệnh lý khi chúng làm tắc ống túi mật hay gây viêm túi mật.

Nguyên nhân gây sỏi túi mật?

Sỏi mật có thể xảy ra do nhiều yếu tố, tuy nhiên các nguyên nhân gây sỏi mật thường bắt nguồn từ 3 yếu tố chính: do bệnh lý, tinh thần - hoạt động và chế độ ăn uống của người bệnh.

Do bệnh lý

● Bệnh về máu: Gây phá hủy hồng cầu và làm gia tăng số lượng bilirubin trong mật - yếu tố chính hình thành nên sỏi mật ở nhiều bệnh nhân.

● Bị sỏi mật do thừa cân, béo phì: Cân nặng quá tải dễ dẫn đến các vấn đề về rối loạn mỡ máu, đồng thời làm tăng cholesterol, góp phần hình thành sỏi trong túi mật
.
Nguyên nhân sỏi mật do tinh thần, hoạt động

● Stress kéo dài: Những căng thẳng, lo âu về công việc, học hành dồn nén trong thời gian dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý khiến dịch mật tiết ra kém chất lượng.

● Sỏi mật do lười vận động: Với những người làm nghề lái xe, văn phòng… thường ngồi nhiều, ít hoạt động làm dịch mật bị ứ trệ tạo điều kiện cho cholesterol kết tủa.

Do chế độ ăn uống

● Uống ít nước: Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật có thể do nhiều người không uống đủ 2 lít nước mỗi ngày trong thời gian dài sẽ khiến chức năng gan suy giảm, dịch mật tiết ra ít đi.

● Chế độ ăn uống không khoa học: Tiêu thụ ít calo, nhiều chất béo bão hòa, ít chất xơ và rau xanh dễ gây ra sỏi mật vì điều này sẽ khiến cơ thể hoạt động không ổn định. Bên cạnh đó, những chất béo bão hòa dễ gây tăng cholesterol trong máu, góp phần hình thành nên bệnh.

Triệu chứng của bệnh sỏi túi mật?

Bệnh điển hình sẽ có đau bụng đột ngột, dữ dội xuất hiện. Vị trí đau là vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị lệch sang phải, lan lên vai phải hoặc sau lưng, đau bụng làm cho người bệnh lăn lộn trên giường, cũng có thể đau làm người bệnh không dám thở mạnh. Trong trường hợp không điển hình, đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, hoặc vùng thượng vị lệch phải và lan lên ngực rất dễ nhầm với hội chứng dạ dày.

Trường hợp có nhiễm trùng đường mật sẽ xuất hiện sốt cao, có thể có rét run nhưng đôi khi chỉ sốt nhẹ, sốt thường đi kèm với đau, có khi sốt kéo dài, nhất là ở người tuổi cao, sức yếu do phản xạ đã kém. Khi bị tắc đường mật trong hoặc ngoài gan sẽ có vàng da, niêm mạc (lưỡi, mắt…). Vàng da có thể nhẹ (tắc ít) hoặc vàng đậm do tắc mật nặng tùy theo mức độ mật bị tắc ít hay nhiều. Thông thường ba triệu chứng đau, sốt, vàng da xuất hiện một cách tuần tự./.

 Sỏi túi mật kiêng ăn gì?

Cà rốt: Tính bình, vị ngọt, có công dụng kiện tỳ tiêu thực, lợi tràng đạo, bổ can minh mục, thanh nhiệt giải độc, hạ khí giảm ho. Đây là loại rau rất giàu caroten, khi vào cơ thể sẽ được gan chuyển hoá thành vitamin A, có tác dụng làm giảm thiểu sự hình thành sỏi đường mật.

Dưa hấu: Tính lạnh, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt giải thử, trừ phiền chỉ khát, lợi tiểu tiện, rất thích hợp với người bị sỏi mật, viêm túi mật. Có thể ăn mỗi ngày 1kg hoặc ép nước uống. Vỏ dưa hấu nên thái vụn, phơi khô, dùng để hãm uống thay trà hàng ngày.
 
Râu ngô: Tính bình, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt lợi tiểu, lợi mật và hạ đường huyết, rất thích hợp với những người bị tăng huyết áp, viêm thận, viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, viêm túi mật, sỏi đường mật, viêm gan vàng da, tiểu đường. Mỗi ngày dùng 30 - 50g sắc uống thay trà trong ngày.

Rau diếp cá: Tính lạnh, vị cay, có công dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, rất thích hợp với những người bị các chứng viêm nhiễm, viêm túi mật và sỏi đường mật. Có thể ăn sống hoặc sắc uống thay trà hằng ngày với lượng từ 150 - 180g.

Bí đao: Tính mát, vị ngọt đậm, có công dụng thanh nhiệt tiêu đàm, lợi tiểu tiện, giảm độc và giảm béo, rất thích hợp với người bị viêm túi mật và sỏi đường mật. Dùng dưới dạng chế biến thành các món ăn hoặc ép lấy nước uống. Vỏ bí đao cũng có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, lợi mật và tiêu thũng, dùng vỏ tươi 100 - 150g sắc uống thay trà trong ngày.

Cần tây: Tính mát, vị ngọt đắng, có công dụng thanh nhiệt bình can, lợi mật, lợi thuỷ kiện vị, hạ huyết áp, giảm mỡ máu, là thực phẩm lý tưởng cho người bị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, sỏi mật. Có thể xào nấu trong các món ăn, ăn sống hoặc rửa sạch rồi ép lấy nước uống.

Nội sôi đại tràng là gì? Nội soi đại tràng mất bao lâu?

Nội soi đại tràng là gì? Nội sôi đại tràng có đau không? Nội sôi đại tràng giá bao nhiêu?. Đó là những câu hỏi mà rất nhiều người vẫn còn đang thắc mắc hiện nay đang tìm kiếm câu trả lời..

Bài viết sau đây Bác Sĩ Của Gia Đình xin gửi đến bạn đọc hiểu rõ hơn về các quy trình cũng như cần chuẩn bị gì và khi nào thì cần đi nội soi đại tràng.

Nội sôi đại tràng là gì?


Nội soi đại tràng là kỹ thuật được sử dụng để phát hiện những thay đổi bất thường trong đại tràng (ruột già) và trực tràng. Phương pháp này giúp người bệnh chẩn đoán những tổn thương của niêm mạc đại tràng cũng như tìm ra được các nguy cơ gây ung thư.

Hiện nay, các cơ sở y tế đang áp dụng 2 phương pháp nội soi đại tràng, gồm: nội soi đại tràng không gây mê (soi tươi) và nội soi đại tràng gây mê (không đau).

Quá trình nội soi đại tràng được thực hiện bằng cách sử dụng ống soi mềm có đường kính khoảng 1,3cm; dài 1,7cm, bên trong có chứa nguồn sáng và đầu camera của máy quay video, dẫn truyền hình ảnh ra ngoài.

Ống soi mềm được đưa từ hậu môn đi qua toàn bộ đại tràng đến manh tràng. Hiện nay, đây là phương pháp chẩn đoán tiên tiến để khảo sát những thay đổi trong bề mặt niêm mạc đại tràng. Sở dĩ như vậy là vì, hình ảnh nội soi sẽ phóng đại và hiển thị trên màn hình, từ đó, thuận lợi cho việc quan sát, chẩn đoán bệnh cũng như đưa ra liệu pháp điều trị hiệu quả, chính xác.

Nội soi đại tràng cũng được thực hiện tương tự như với dạ dày, tuy nhiên khi nội soi dạ dày, bác sĩ sẽ đưa ống nội soi mềm từ miệng để thăm khám trực tiếp vào bên trong thực quản, dạ dày và phần đầu tiên của ruột non.

Ưu điểm và nhược điểm của nội sôi đại tràng gây mê, không gây mê


Nội soi đại tràng có đau không? Nội soi đại tràng có nguy hiểm không? Câu trả lời sẽ được cụ thể qua ưu, nhược điểm của 2 thủ thuật khám nội soi này.

Nội soi đại tràng không gây mê

Ưu điểm

Chi phí thấp hơn nhiều so với nội soi gây mê

An toàn, vì không có các tình huống dị ứng thuốc, sốc phản vệ…

Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo sau khi nội soi

Nhược điểm

Người bệnh có cảm giác khó chịu khi nội soi, đặc biệt là lúc mới đưa máy vào hậu môn.

Khi nội soi, khí bơm vào đại tràng qua ống soi khiến cho người bệnh có cảm giác khó chịu, muốn đi cầu (mặc dù bên trong không có phân).
Nhiều trường hợp, đặc biệt là trẻ nhỏ, vì khó chịu đã ngọ nguậy, giật mình, gây khó khăn cho bác sĩ, cũng có thể cọ xát làm tổn thương lòng đại tràng.

Nội soi đại tràng gây mê

Ưu điểm

Phương pháp này giải quyết được toàn bộ nhược điểm của nội soi đại tràng không gây mê.

Bệnh nhân gây mê không bị kích thích giúp kỹ thuật nội soi đại tràng dễ dàng. Nếu cần áp dụng các thủ thuật khác như: cắt polyp đại tràng qua nội soi, chẩn đoán ung thư bằng nhuộm màu, tiêm cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa… sẽ mang lại kết quả chính xác.

Nhược điểm

Chi phí nội soi đại tràng gây mê cao hơn soi tươi

Không phải ai cũng có đủ điều kiện (tài chính, sức khỏe…) để áp dụng phương pháp này. Một số trường hợp chống chỉ định gây mê đã được quy định rõ.

Sử dụng thuốc gây mê như “con dao 2 lưỡi”. Bên cạnh tác dụng giảm cảm giác đau và khó chịu, chúng có thể khiến cho người bệnh bị tai biến nếu không được làm xét nghiệm kỹ lưỡng trước đó hoặc liều lượng thuốc bị tính toán sai.

Nội soi đại tràng giá bao nhiêu?

Chi phí nội soi đại tràng dao động từ 800.000 – 2.000.000, tùy theo từng bệnh viện, phòng khám, phương pháp áp dụng (gây mê hay không gây mê). Ngoài ra, người bệnh có thể phải chi trả thêm khoản thủ tục xét nghiệm, sinh thiết nếu có.

Bên cạnh đó, khi đến khám nội soi tại các bệnh viện đúng tuyến BHYT, bạn sẽ được hỗ trợ chi phí lên đến 80%. Trong trường hợp trái tuyến, sẽ được hưởng 40% tổng chi phí khám chữa bệnh.

Khi nào cần nội soi đại tràng?


Theo lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa, các trường hợp cần thực hiện nội soi đại tràng, có thể kể đến:

Xuất hiện các dấu hiệu bất thường của đường tiêu hóa: đau bụng dưới âm ỉ, tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, đại tiện lúc táo lúc lỏng, phân có lẫn máu và chất nhầy.

Phát hiện ra những bất thường trong lòng đại trực tràng khi chụp X-quang. Lúc này bệnh nhân cần nội soi để không bỏ sót bất kỳ mối nguy hiểm nào đe dọa sức khỏe.

Những trường hợp cá nhân hoặc người trong gia đình có tiền sử mắc polyp, viêm đại tràng, ung thư đại trực tràng nên thực hiện nội soi để tầm soát và sớm phát hiện ung thư.

Nội soi đại tràng như thế nào?


Đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra bên trong hậu môn của người bệnh có tổn thương nào không. Nếu xuất hiện dấu hiệu bất thường sẽ được xử lý ngay tránh gây viêm nhiễm.

Sau khi kiểm tra, bạn sẽ được tiêm vào gần hậu môn 1 liều thuốc tê, chúng có tác dụng giảm cảm giác đau và khó chịu. Đồng thời, giúp cho quá trình nội soi được diễn ra dễ dàng hơn, không bị chi phối bởi chuyển động của người bệnh.

Tiếp theo, người bệnh được yêu cầu nằm nghiêng về bên trái. Bác sĩ từ từ đưa ống nội soi vào trong hậu môn và dần đi sâu tới các đoạn ruột. Nếu cảm thấy đau và không thể chịu được, hãy nói ngay với bác sĩ.

Những tín hiệu thu được từ đầu ống nội soi, sẽ truyền qua bộ xử lý để chuyển thành hình ảnh rõ nét phản ánh trung thực tình trạng bên trong của đại tràng. Nhờ vậy, các bác sĩ sẽ đánh giá chính xác vấn đề bệnh nhân đang gặp phải.

Để giảm bớt khó chịu, người bệnh có thể chọn nội soi đại tràng không đau. Thời gian gây mê ngắn 10-15 phút, tỉnh nhanh từ 3-5 phút sau khi soi. Trước khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ chỉ định khám và xét nghiệm.

Sau khi nội soi đại tràng, bệnh nhân có thể ăn uống trở lại bình thường, nếu bác sĩ không có hướng dẫn đặc biệt gì khác. Cảm giác chướng hơi, đau bụng nhẹ sẽ giảm dần sau vài giờ.

Nội soi đại tràng mất bao lâu? Điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thông thường, thủ thuật này chỉ hết 7-10 phút. Tuy nhiên, một vài trường hợp có thể lên đến 30-40 phút. Nguyên nhân là do việc chuẩn bị của người bệnh chưa tốt hoặc bác sĩ áp dụng kỹ thuật điều trị trong quá trình nội soi.

Nhìn chung, quá trình nội soi đại tràng không tốn nhiều thời gian. Nếu thấy cơ thể xuất hiện những triệu chứng bất thường ở đường tiêu hóa, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để thực hiện phương pháp nội soi.

CHÚ Ý SAU KHI NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

Nội soi khiến cho người bệnh dễ mất sức vì phải trải qua thời gian nhịn ăn khá lâu. Ngoài ra, hầu hết các trường hợp có thể bị nhiễm khuẩn huyết, chướng bụng, đầy hơi. Vì thế, sau khi hồi phục, bệnh nhân phải bổ sung những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và tốt cho đường tiêu hóa.

Sau khi nội soi đại tràng nên ăn gì?


Cháo loãng: Khoảng 2 tiếng sau khi nội soi, người bệnh cần được bổ sung các loại cháo dễ tiêu hóa. Đặc biệt, phải được ăn nguội, vì nóng có thể gây tổn thương đại tràng.

Trứng gà: Trong trứng gà có thành phần vitamin A, D, E giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh. Bạn nên ăn sau khi nội soi đại tràng vài ngày, tuy nhiên không nên ăn quá nhiều.

Trái cây: Bổ sung hàm lượng vitamin trong trái cây tươi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bởi, trong trái cây còn chứa chất chống oxy hóa và axit folic – dưỡng chất tăng hệ miễn dịch cho cơ thể, bảo vệ tim mạch và hồi phục sức khỏe. Tuy nhiên, không nên chọn những loại quả có tính chua.

Trứng gà

Nội soi đại tràng nên ăn trứng gà

Thực phẩm không nên ăn sau khi nội soi đại tràng?

Song song với việc bổ sung những thực phẩm tốt cho sức khỏe, người bệnh cũng nên hạn chế các thức ăn sau đây:

Đồ ăn cay, nóng: chúng vốn dĩ đã không tốt cho đại tràng và dạ dày. Đặc biệt, sau khi nội soi ít nhiều đại tràng đã bị tổn thương nhẹ. Nếu cố tình nạp thực phẩm này có thể gây kích thích, khiến niêm mạc đại tràng dễ bị hư tổn
.
Thực phẩm lạnh: Tuyệt đối không được ăn những đồ lạnh như: kem, nước đá, đồ ăn trực tiếp trong tủ lạnh.

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ (gà rán, pizza, thực phẩm chiên xào…): khi mắc các bệnh về đại tràng và đường tiêu hóa, sử dụng đồ ăn này có thể dẫn đến các triệu chứng ợ hơi, chướng bụng, khó tiêu…

Các chất kích thích (rượu bia, thuốc lá, cà phê…): là những thực phẩm được đưa vào danh sách đen của người mắc bệnh đại tràng, kể cả trường hợp mới nội soi.

Xem thêm: Nổi mề đay là gì? Cách trị nổi mề đay tại nhà

Nổi mề đay là gì? Cách trị nổi mề đay tại nhà

Nổi mề đay là một bệnh dị ứng rất phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây ngứa ngáy, khó chịu nên ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sức khỏe của bệnh nhân. Người bệnh cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng để biết cách điều trị phù hợp, giảm thiểu mức độ tổn thương ngoài da. Vậy bệnh mề đay là gì? Triệu trứng nổi mề đay? Cách chữa trị nổi mề đay như thế nào? Hãy cùng Bác Sĩ Của Gia Đình tìm hiểu ngay nhé

Bệnh nổi mề đay là gì?


Bệnh nổi mề đay (mày đay) là hệ quả của các phản ứng quá mẫn do hệ miễn dịch bị kích thích dưới sự tác động của nhiều yếu tố gây phù ở mao mạch. Khi một phản ứng xảy ra, hệ miễn dịch sẽ kích hoạt tế bào mast giải phóng histamin – một chất trung gian hóa học chịu trách nhiệm cho các phản ứng viêm. Nhờ được giải phóng, histamin kết hợp với một số hóa chất khác ở dưới bề mặt da, phá vỡ các liên kết mạch máu, gây tích tụ và rò rỉ chất lỏng trong da, tạo nên hiện tượng sưng viêm, nổi mẩn. Đồng thời, histamin cũng kích thích dây thần kinh cảm giác làm người bệnh ngứa.


Mề đay cấp tính

Với mề đay cấp tính (acute urticaria), phản ứng sẽ xảy ra ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên, có thể kéo dài hàng giờ cho đến vài ngày, tối đa là 6 tuần. Ở những trường hợp nổi mề đay cấp tính, bệnh có thể tự khỏi mà không cần dùng thuốc nếu xác định và tránh tiếp xúc đúng với nguyên nhân gây bệnh.

Mề đay mãn tính

Nếu tình trạng mề đay (chronic urticaria) kéo dài trên 6 tuần thì bệnh đã bước vào giai đoạn mãn tính. Phần lớn những đối tượng bị mề đay mãn tính là tự phát (không rõ nguyên nhân) hay mắc các bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ, và phải điều trị lâu dài.

2. Triệu chứng bệnh nổi mề đay


Nổi mề đay rất dễ nhận biết, với đặc điểm là ngứa dữ dội do các nốt sẩn phù gây ra. Tuy nhiên, mề đay cũng rất dễ bị nhầm với một số bệnh ngoài da khác như viêm da dị ứng hay viêm da cơ địa. Để phân biệt mề đay, bạn nên chú ý đến một số đặc điểm như sau:

Sẩn phù

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh nổi mề đay là những nốt sẩn phù có đường kính từ vài mm đến vài cm, có màu trắng hoặc đỏ và gây ngứa. Sẩn có thể nổi ở một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể và thường thay đổi hình dạng như hình tròn, hình nhẫn hay hình bản đồ. Mặt khác, sẩn có thể gây phù thành từng mảng hoặc từng đám lớn, sau một thời gian ngắn thì biến mất và hay tái phát.

Phù mạch

Phù mạch (phù Quicke) là hiện tượng nổi ban đột ngột làm sưng to cả một vùng như môi, mí mắt, niêm mạc hay bộ phận sinh dục, cho cảm giác căng nhiều hơn ngứa, có thể kèm nổi mề đay. Nếu bị phù ở lưỡi hay thanh quản, người bệnh rất dễ bị suy hô hấp, trường hợp nặng có thể tử vong do hệ hô hấp bị chèn ép.

Da vẽ nổi

Theo NCBI – Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ, da vẽ nổi là một dạng của mề đay do ma sát, thuộc mề đay vật lý. Nó xuất hiện khi dùng một vật đầu tù vạch nhẹ lên da. Chỉ vài phút sau đó, các nốt sẩn sẽ nổi lên theo đúng hình dạng đã vạch trên da đó. Chứng da vẽ nổi có thể kèm mề đay và rất ngứa.

Ngoài sẩn phù, phù mạch hay da vẽ nổi thì bệnh nổi mề đay còn có nhiều triệu chứng kèm theo, bao gồm: sốt, sẩn nhỏ, sẩn mụn nước, xuất huyết…

3. Nguyên nhân nổi mề đay


Như đã đề cập ở trên, mề đay xảy ra là do các phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch. Phần lớn, các trường hợp nổi mề đay đều liên quan đến một số yếu tố như dị ứng, tác động vật lý, các bệnh tự miễn…

Dị ứng nổi mề đay

Thông thường, nguyên nhân gây nổi mề đay là do dị ứng. Dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng bất thường với một chất vô hại và giải phóng hóa chất gây viêm là histamin. Việc giải phóng histamin thường có thể kích hoạt các triệu chứng ở hô hấp và dạ dày, nhưng có những lúc, histamin sẽ khiến các mao mạch dưới da bị sưng lên, đồng thời tiết dịch kẽ vào các mô xung quanh. Khi điều này xảy ra, lớp hạ bì sẽ sưng cục bộ với biểu hiện là những nốt sẩn phù.

Thực tế cho thấy, bất kỳ điều gì cũng có thể gây dị ứng. Tuy vậy, những chất gây dị ứng phổ biến mà nhiều người đang gặp phải là thực phẩm, thuốc, phấn hoa…

Tác động vật lý

Mề đay vật lý là một tập hợp của một số dạng mề đay, dưới sự tác động của những yếu tố kích thích vật lý hoặc môi trường, cụ thể như lạnh, nóng, áp lực, rung, ma sát, ánh sáng mặt trời. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa được giải thích, song các nhà khoa học cho rằng, mề đay vật lý là hệ quả của các phản ứng tự miễn dịch (không do tác nhân bên ngoài). Mề đay cholinergic là một dạng của mề đay vật lý.

Các bệnh tự miễn

Trong một vài trường hợp, bệnh tự miễn chính là nguyên nhân gây nổi mề đay, dị ứng. Ngoài ra, những căn bệnh liên quan đến nhiễm trùng hoặc ác tính cũng có thể kích hoạt mề đay, mẩn ngứa phát triển và xuất hiện.

4. Đối tượng dễ bị nổi mề đay


Như đã nói ở trên, mề đay có thể xảy ra ở bất kỳ ai, không phân biệt giới tính hay độ tuổi, khí hậu vùng miền. Tuy nhiên, một số đối tượng sẽ dễ bị nổi mề đay là:

Trẻ em

Theo URMC, trẻ em là đối tượng dễ bị dị ứng, dẫn đến nổi mề đay cao hơn người lớn. Nguyên nhân có thể do dị ứng đậu phộng, động vật có vỏ, trứng, sữa…

Phụ nữ có thai

Ở một số trường hợp, phụ nữ mang thai có thể bị nổi mề đay, mẩn ngứa, đặc biệt từ tam cá nguyệt thứ 2 trở đi. Tình trạng này không ảnh hưởng đến em bé nhưng khiến người mẹ ngứa ngáy, khó chịu. Nổi mề đay khi mang thai có thể biến mất sau khi sinh hoặc kéo dài vài tháng sau đó. Ngoài ra, hiện tượng phát ban trong thai kỳ (PUPPP) cũng gây ngứa ở các vùng da bị rạn do da bị căng quá mức như bụng, chân, ngực.

Phụ nữ sau sinh

Không lạ khi chị em phụ nữ sau sinh bị nổi mề đay ngày càng tăng. Giải thích cho tình trạng này, các bác sĩ cho rằng, đó là do nội tiết tố bị thay đổi sau quá trình mang thai, hệ miễn dịch kém hoặc chế độ ăn uống không phù hợp.

4. Nổi mề đay có được tắm không

Dân gian thường nói người bị dị ứng nổi mề đay nên kỵ gió, kỵ nước để tránh các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn. Thế nhưng, liệu lời khuyên này có đúng?

Theo các chuyên gia, lời khuyên này chỉ đúng một nửa. Khi bị nổi mề đay, làn da đã bị tổn thương nên rất dễ nhiễm khuẩn nếu thường xuyên tiếp xúc với gió, bụi bẩn bên ngoài. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc bạn phải ở trong phòng kín và hoàn toàn tách biệt với thế giới. Nếu muốn ra ngoài, bạn chỉ cần che chắn cho làn da cẩn thận để tránh tiếp xúc với gió và ánh nắng mặt trời.

Còn về việc kiêng nước lại là một quan niệm hoàn toàn sai lầm. Khi bị nổi mề đay, đặc biệt là vào mùa hè, cơ thể tiết nhiều mồ hôi và tích tụ nhiều tế bào chết trên da. Nếu không tắm rửa sạch sẽ làm tuyến bã nhờn tiết ra nhiều kết hợp với vi khuẩn trên da khiến các nốt mề đay bị nhiễm trùng. Do đó, nếu không tắm, bệnh không những không giảm mà còn trở nên nghiêm trọng hơn.

5. Cách trị nổi mề đay nhanh nhất


Ở một số trường hợp, mề đay có thể tự biến mất sau một khoảng thời gian và không cần dùng thuốc. Tuy nhiên, đa số các trường hợp điều trị mề đay đều phải dùng thuốc kết hợp với những biện pháp giảm ngứa thông thường hay áp dụng một vài mẹo chữa dân gian.

Giảm ngứa thông thường

Hầu hết các trường hợp nổi mề đay cấp tính đều liên quan đến dị ứng. Vì vậy, chỉ cần loại bỏ tác nhân gây bệnh là mề đay sẽ biến mất mà không cần điều trị. Nếu quá ngứa và không muốn gãi mạnh, một miếng gạc lạnh hoặc khăn lạnh sẽ là giải pháp giúp bạn. Đắp gạc lạnh hoặc khăn lạnh lên những vùng da bị mề đay là một cách khá hiệu quả để làm dịu cơn ngứa, giảm sưng viêm. Để giảm bớt sự khó chịu, người bệnh cũng nên mặc quần áo rộng rãi hoặc làm bằng chất liệu thấm hút mồ hôi như cotton để giúp làn da được thoáng khí và thoải mái. Tránh nóng hoặc lạnh đột ngột hay hạn chế gãi mạnh cũng là những biện pháp khắc phục mề đay mà người bệnh nên lưu ý.

Mẹo chữa nổi mề đay

Ông cha ta có rất nhiều các bài thuốc chữa trị những căn bệnh ngoài da và được lưu truyền đến ngày nay, trong đó có nổi mề đay mẩn ngứa. Mỗi mẹo là một cách chữa mề đay riêng biệt, phù hợp với từng đối tượng và mức độ bệnh. Với nguyên liệu thảo dược, những cách chữa mề đay từ mẹo dân gian đều khá an toàn khi sử dụng trong thời gian dài.

Tắm nước lá trầu không, uống nước gừng hay đắp lá tía tô lên những vùng da bị bệnh và rất nhiều mẹo chữa mề đay khác là các biện pháp điều trị mề đay khá hiệu quả.

Những biện pháp khắc phục mề đay ở trên chỉ phù hợp với các trường hợp mới mắc bệnh và nhẹ. Nếu bị mề đay tái phát trong thời gian dài, bạn cần cân nhắc sử dụng các biện pháp điều trị y tế cụ thể.

Chữa mề đay bằng thuốc chống dị ứng

Mề đay gây ngứa ngáy, khó chịu nên làm thế nào để cắt nhanh cơn ngứa là suy nghĩ của rất nhiều người. Và thuốc chống dị ứng là lựa chọn đầu tiên mà những đối tượng này hướng đến. Vậy nổi mề đay uống thuốc gì? Câu trả lời là thuốc kháng histamin (antihistamin). Nhờ khả năng giảm ngứa nhanh và rất dễ sử dụng, thuốc kháng histamin được sử dụng rất phổ biến.

Một số thuốc kháng histamin trong điều trị mề đay là Loratadin, Fexofenadin, Diphenhydramine… Tuy nhiên, hạn chế của thuốc kháng histamin hay thuốc chống dị ứng khác là chỉ có thể làm giảm các triệu chứng mề đay bên ngoài, không có tác dụng vào nguyên nhân gây bệnh. Nói cách khác, thuốc kháng histamin chỉ giúp giảm ngứa tạm thời, nếu dừng thuốc là sẽ ngứa. Đồng thời, thuốc kháng histamin có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như gây buồn ngủ, khô miệng, táo bón… Thêm vào đó, kháng histamin cũng là thuốc rất độc nếu sử dụng không đúng cách hay lạm dụng thuốc bừa bãi, gây tích tụ các chất độc cho cơ thể.

Biện pháp hỗ trợ điều trị

Để chữa trị mề đay, nhất là những trường hợp mề đay mãn tính thì sử dụng thuốc hay mẹo dân gian chưa thực sự có hiệu quả. Chính vì lý do đó, những sản phẩm hỗ trợ điều trị mề đay đã ra đời, nhằm đáp ứng các nhu cầu chữa bệnh của người dùng. Và TPBVSK Phụ Bì Khang – Hỗ trợ điều trị mề đay, mẩn ngứa là một sản phẩm đi đầu trong lĩnh vực này.

Được chiết xuất từ 3 thành phần Cao gan, Cao nhàu và L-carnitine fumarate, với nguyên lý “kiềng 3 chân” giúp tăng khả năng giải độc, thải độc và nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể, Phụ Bì Khang giúp hỗ trợ điều trị hiệu quả các trường hợp mề đay, dị ứng từ bên trong. Cũng vì lẽ đó mà Phụ Bì Khang đã được 3 Bệnh viện Da liễu đầu ngành nghiên cứu và đưa vào phác đồ điều trị trên những đối tượng bị mề đay dị ứng với thuốc kháng Histamin. Với khả năng giảm ngứa nhanh cùng cơ chế tác động trực tiếp, phác đồ: Kháng Histamin + Phụ Bì Khang là một giải pháp tối ưu, đẩy lùi tận gốc mề đay, mẩn ngứa. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sau 3 tháng sử dụng sản phẩm, các triệu chứng của mề đay dị ứng đã được cải thiện rõ rệt, giảm hẳn tình trạng ngứa ngáy khó chịu và không xuất hiện thương tổn mới.

Xét nghiệm – chẩn đoán bệnh mề đay

Nổi mề đay sẽ được chẩn đoán ở những người có tiền sử phát ban kéo dài ít hơn 24 giờ. Một số phương pháp được sử dụng để chẩn đoán căn bệnh này là:

Định lượng IgE đặc hiệu với dị nguyên nghi ngờ bằng phương pháp RAST. Phương pháp này có ý nghĩa trong một số các trường hợp cần chẩn đoán rõ nguyên nhân.

Prick-test: được tiến hành khi các triệu chứng mề đay cấp tính đã ổn định. Phương pháp này được thực hiện bằng cách, nhỏ dị nguyên trên da và đợi kết quả sau 15 phút.

Test áp (patch – test): Liệu pháp này được tiến hành bằng cách: nhỏ 0,1ml chất nghi ngờ gây dị ứng lên một vùng da khoảng 9 cm­­­2 dưới cánh tay, sau 15- 20 phút , nếu phản ứng dương tính xảy ra, hiện tượng sẩn đỏ hoặc bọng nước sẽ xuất hiện.

6. Vậy địa chỉ nào có thể làm các xét nghiệm trên hay bị mề đay khám ở đâu?


Hiện nay, có khá nhiều các bệnh viện da liễu hoặc phòng khám chuyên khoa có thể điều trị mề đay. Tùy vào điều kiện, khu vực sinh sống, bạn có thể lựa chọn các địa chỉ khám phù hợp. Dưới đây là một số bệnh viện đã tiếp nhận và điều trị các trường hợp dị ứng, mẩn ngứa ngoài da:

Không khó để nhận biết các biểu hiện của mề đay bởi đây là bệnh dị ứng da phổ biến. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị, người bệnh vẫn sẽ gặp một số băn khoăn, câu hỏi như:

Trên thực tế, ngứa là triệu chứng khó chịu và mệt mỏi nhất mà bệnh nổi mề đay gây ra. Vậy nhưng, hành trình cắt đứt cơn ngứa và không bị tái lại thì không hề dễ dàng bởi bất kỳ tác động nào cũng đều có thể kích hoạt mề đay bùng phát. Đừng để điều đó làm trở ngại cuộc sống của bạn, khiến bạn mất tự tin khi giao tiếp, mất ngủ hay thậm chí phải “làm bạn” với thuốc chống dị ứng cả đời.

Bạn đang tìm một giải pháp giúp đẩy lùi tận gốc mề đay, dị ứng? Bạn băn khoăn, lo lắng vì tác dụng phụ của thuốc dị ứng? Bạn tự ti, không dám nhìn vào nốt ngứa mỗi khi chúng xuất hiện?

Xem thêm: Khám sức khỏe tổng quát gồm những gì? Giá bao nhiêu?

Khám sức khỏe tổng quát gồm những gì? Giá bao nhiêu?

Bạn đang lo lắng về tình trạng sức khỏe hiện tại? Nên khám sức khỏe tổng quát ở đâu? Bạn muốn mọi thủ tục nhanh chóng và không đợi chờ? Bạn muốn được khám và điều trị bởi đội ngũ các bác sĩ chuyên môn giỏi, dày dặn kinh nghiệm, trình độ học vấn cao? Hãy cùng Bác Sĩ Của Gia Đình tìm hiểu ngay nhé.


Phòng khám đa khoa được trang bị những công nghệ tân tiến nhất, đội ngũ các bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tình chăm sóc sức khỏe bạn hiệu quả, chuẩn xác và nhanh chóng.

1. Khám sức khỏe mất bao lâu? 


Các chuyên gia sức khỏe khuyên mỗi người nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần, nhằm kiểm tra, phòng ngừa và phát hiện bệnh sớm. Với đời sống người dân tăng cao, nhu cầu khám sức khỏe ngày càng phổ biến, nên rất nhiều bệnh viện, phòng khám cung cấp dịch vụ này.

Mỗi phòng khám, bệnh viện lại cung cấp các gói dịch vụ khám sức khỏe định kỳ khác nhau. Với sự hỗ trợ đắc lực của trang thiết bị hiện đại, cùng quy trình khám khép kín nên thời gian khám sức khỏe tổng quát hiện nay diễn ra khá nhanh chóng.

Đa số các trường hợp bệnh nhân chỉ thực hiện khám trong khoảng vài giờ đồng hồ, đầy đủ các quy trình kiểm tra tổng quát, xét nghiệm, nhận kết quả. Đặc biệt, nếu thực hiện tại Bệnh viện có trang thiết bị hiện đại, dịch vụ tốt thì thời gian sẽ rút gọn hơn.

Nhiều người nghĩ rằng, khi khám sức khỏe tổng quát, người bệnh cần chờ đợi mòn mỏi để làm thủ tục và các bước khám quá lâu. Song điều này đúng với bệnh viện ngoài công lập, bệnh nhân đông, nhất là những ngày cao điểm.

Còn tại Bệnh viện, trung bình thời gian hoàn thành quy trình khám sức khỏe cho khách hàng, từ khâu tư vấn đến nhận kết quả hoàn chỉnh mất chỉ từ 2,5 - 3 giờ đồng hồ.

Khám sức khỏe thường chỉ mất chỉ 1 buổi sáng/chiều

Như vậy, khách hàng chỉ cần dành thời gian trong 1 buổi sáng/chiều là đã thực hiện xong gói khám. Tuy nhiên, nếu được, bạn nên sắp xếp khám vào buổi sáng sẽ thuận lợi hơn nếu phải thực hiện các xét nghiệm cần thiết.

Ngoài ra, khách hàng có thể đăng ký dịch vụ khám sức khỏe tổng quát tại nhà, hoặc khám vào ngày nghỉ nếu công việc quá bận rộn.

2. Gói khám sức khỏe tổng quát gồm những gì? 


Gói khám sức khỏe tổng quát được thiết kế dành riêng, phù hợp theo từng độ tuổi, giới tính, nhóm khách hàng riêng. Điều này giúp khách hàng đạt hiệu quả kiểm tra, tầm soát và dự phòng bệnh tốt nhất.

Cụ thể, một gói khám sức khỏe tổng quát có thể gồm:

Khám lâm sàng tổng quát
Bác sỹ sẽ đánh giá các biểu hiện lâm sàng để biết được tình trạng sức khỏe chung của hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, nội tiết, hệ thần kinh, tâm thần, cơ - xương - khớp, thận - tiết - niệu, răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng, mắt, da liễu,…

Bên cạnh đó, khám lâm sàng có thể mở rộng phạm vi sang các chuyên khoa sâu hơn như: lão khoa, phụ khoa, nam khoa, ung bướu,… với từng đối tượng bệnh nhân.


Xét nghiệm máu, nước tiểu thường quy
Xét nghiệm máu và nước tiểu thường quy là xét nghiệm không thể thiếu trong khám sức khỏe tổng quát. Theo đó, xét nghiệm sẽ phân tích một số thông số sau: tổng phân tích nước tiểu 10 thông số, xét nghiệm công thức máu 18 thông số, Chỉ số mỡ máu (Triglycerid, LDL, Cholesterol,  HDL), chỉ số đường máu (glucose), men gan ( AST, ALT, GGT), chức năng thận (ure, creatinin), kháng thể viêm gan B (HbsAb), một số Marker ung thư,…

Chẩn đoán hình ảnh thường quy khi khám sức khỏe là Siêu âm ổ bụng, Chụp X - quang (chụp cột sống cổ, cột sống thắt lưng, tim phổi,…), siêu âm tuyến giáp, siêu âm vú,…

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có thể thực hiện khác nhau, tùy theo đặc điểm và yếu tố nguy cơ với từng đối tượng.

Tùy theo yếu tố nguy cơ mà lựa chọn thăm dò phù hợp: Điện não đồ, điện tâm đồ, đo loãng xương,…

Như vậy, với các quy trình khám, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng trên, khách hàng có thể nhận biết sớm các vấn đề sức khỏe nguy hiểm, từ đó có biện pháp can thiệp, điều trị kịp thời. Một số bệnh có biểu hiện ở giai đoạn sớm có thể phát hiện như: rối loạn dung nạp glucose máu, gan nhiễm mỡ, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, nhân tuyến giáp, xơ vữa động mạch,…


Ngoài ra, ở các đối tượng nguy cơ, khám sức khỏe định kỳ còn giúp phòng và phát hiện sớm các bệnh ung thư như: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến giáp, ung thư vú,… Nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu, cơ hội chữa khỏi bệnh lên tới 90%.

3. Nên khám sức khỏe ở đâu tốt? 


Bệnh viện Đa khoa là địa chỉ cung cấp đa dạng dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho cá nhân, doanh nghiệp. Khách hàng đến với có thể yên tâm về chất lượng dịch vụ và đội ngũ chuyên gia, bác sĩ.

Bệnh viện có kinh nghiệm hơn 23 năm hoạt động trong lĩnh vực y tế, có hệ thống trang thiết bị hiện đại hàng đầu cả nước. Lựa chọn khám sức khỏe tại, khách hàng sẽ được hưởng lợi ích:

- Lựa chọn, tư vấn gói khám phù hợp với độ tuổi, giới tính, đối tượng đặc biệt.

- Giá cả phù hợp, chất lượng dịch vụ tốt.

- Được nhắc nhở miễn phí lịch tái khám.

- Sau khám được tư vấn chế độ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp.

- Lưu thông tin về tình hình sức khỏe trên hệ thống điện tử, tiện lợi và hiệu quả cho những lần tái khám.

- Được giới thiệu đến bệnh viện, bác sỹ chuyên khoa giỏi trong và ngoài nước nếu cần thiết.

Hiện nay, Bệnh viện cũng đang áp dụng chương trình khám sức khỏe miễn phí cho người dân. Đây là chương trình nằm trong dự án nâng cao hiểu biết cho nhân dân về phòng chữa bệnh.

Để khám sức khỏe đạt hiệu quả cao nhất, quý khách nên lưu ý:

- Nên đi khám vào buổi sáng.

- Nhịn ăn trước giờ khám, xét nghiệm.

- Mang theo đơn thuốc hoặc thuốc đang sử dụng của lần khám trước.

- Uống nhiều nước lọc và nhịn tiểu trước khi siêu âm ổ bụng 30 phút.

- Hạn chế ăn thực phẩm giàu đạm, thức uống có cồn, có nhiều chất ngọt, chất kích thích như cà phê, trà trước khi khám và xét nghiệm.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, do đó, mỗi người nên duy trì chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục đều đặn, duy trì lối sống lành mạnh. Đặc biệt nên khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng - 1 năm/lần để tầm soát các bệnh lý có nguy cơ mắc phải.

4. Khám sức khỏe tổng quát giá bao nhiêu?

a. Giá áp dụng cho Nữ độc thân: 1.550.000đ
b. Giá áp dụng cho Nữ có gia đình:  2.100.000đ
c. Giá áp dụng cho Nam < 50: 1.250.000đ
d. Giá áp dụng cho Nam >50: 1.450.000đ


Viêm tai giữa là gì? Dấu hiệu nhận biết viêm tai giữa

Viêm tai giữa là bệnh lý có thể gặp ở cả người lớn và trẻ em. Điều đáng nói là nếu bị viêm tai giữa mà không kịp thời chữa trị, sẽ dẫn  đến nhiều biến chứng rất nguy hiểm không chỉ ở tai, mà nguy hiểm hơn là biến chứng đối với não. Vậy viêm tai giữa là gì? Dấu hiệu nhận biết viêm tai giữa? Cách chữa trị viêm tai giữa như thế nào? Hãy cùng Bác Sĩ Của Gia Đình tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.



1. Viêm tai giữa là gì?


Viêm tai giữa là một nhóm các bệnh ở tai giữa, là sự tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện trong tai giữa do các loại vi khuẩn sinh sôi và phát triển trong tai hoặc bị tác động từ các yếu tố bên ngoài môi trường.

Có hai dạng chính là viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa có dịch tiết.

Viêm tai giữa cấp là sự viêm nhiễm dai dẳng ở tai giữa. Bệnh này có thể là nguyên nhân đang xảy ra làm tổn thương tai giữa và màng nhĩ, tổn thương kéo dài có thể làm chảy dịch liên tục qua lỗ thủng màng nhĩ.

Viêm tai giữa có dịch tiết là tình trạng tai giữa có dịch không nhiễm trùng trong hơn ba tháng. Bệnh thường không có các triệu chứng cơ năng rõ ràng, đôi khi người bệnh chỉ có cảm giác đầy nặng tai.
Các dạng trên đều có thể liên quan đến tình trạng khiếm thính ở bệnh nhân. Mất thính lực trong viêm tai giữa có dịch tiết do bệnh kéo dài, có thể ảnh hưởng đến khả năng học ở trẻ mắc bệnh. Hiện tượng viêm tai giữa cấp tính có thể chuyển dần thành viêm tai giữa có mủ, chảy mủ hoặc thanh dịch nếu không có biện pháp xử lý đúng cách.

2. Nguyên nhân gây ra viêm tai giữa


Nguyên nhân gây quan trọng nhất gây ra viêm tai giữa là do sự chưa trưởng thành về cấu trúc, chức năng của vòi nhĩ ở lứa tuổi và do sự chưa trưởng thành về hệ thống miễn dịch của chúng.

Những rối loạn chức năng vòi nhĩ có thể gây ra viêm tai giữa ứ dịch là tắc vòi hay sự mở vòi bất thường. Tắc vòi nhĩ có thể là chức năng hay cơ học hoặc do cả hai. Tắc vòi chức năng gây ra do vòi nhĩ xẹp kéo dài, do vòi nhĩ quá mềm, do cơ chế mở vòi không bình thường hoặc do cả hai. Tắc vòi thường gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ bé do sụn vòi mềm hơn làm cho hoạt động mở vòi khó khăn. Hơn nữa, dường như có sự khác nhau giữa đáy sọ mặt trẻ em và người lớn làm cho cơ căng màn hầu hoạt động kém hiệu quả hơn ở trẻ em.

3. Triệu chứng của bệnh viêm tai giữa


Các triệu chứng thực thể của viêm tai giữa cấp bao gồm màng nhĩ phồng hoặc không di động khi bơm khí vào tai, dịch chảy ra từ tai (không liên quan đến viêm ống tai ngoài).

Viêm tai giữa ở trẻ nhỏ thường biểu hiện bằng các triệu chứng sau:

Trẻ sốt, thường là sốt cao 39 - 40oC, quấy khóc nhiều, bỏ bú, kém ăn, nôn trớ, co giật.

Nếu là trẻ lớn, sẽ kêu đau tai, còn trẻ nhỏ chỉ biết lắc đầu, lấy tay dụi vào tai.

Rối loạn tiêu hóa: trẻ đi ngoài lỏng, nhiều lần, xuất hiện gần như đồng thời với triệu chứng sốt.

Dấu hiệu viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh không rõ nguyên nhân, tiêu chảy và nôn đều phải được khám kỹ càng về tai mũi họng để có thể phát hiện sớm được bệnh viêm tai giữa cấp.

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, vài ngày sau (2-3 ngày) bệnh sẽ tiến triển sang giai đoạn vỡ mủ do màng tai bị thủng, mủ tự chảy ra ngoài qua lỗ tai với các biểu hiện sau:

Trẻ đỡ sốt, bớt quấy khóc, ăn được, ngủ được.

Hết rối loạn tiêu hóa, đi ngoài trở lại bình thường.

Không kêu đau tai nữa.

Thực ra lúc này bệnh không thuyên giảm mà bắt đầu chuyển sang giai đoạn mạn tính, với dấu hiệu rất quan trọng là chảy mủ tai.

Nếu vẫn không được điều trị bệnh sẽ diễn biến thành viêm tai giữa mạn tính hoặc viêm tai - xương chũm mạn tính, cùng với nguy cơ biến chứng có thể xảy ra vào bất kỳ lúc nào.

4. Điều trị bệnh viêm tai giữa như thế nào?


Việc điều trị viêm tai giữa nhằm mục đích phục hồi thính lực, ngăn chặn sự tiến triển của bệnh lý mạn tính không phục hồi như viêm tai dính, xơ nhĩ, túi co kéo màng nhĩ hay xẹp nhĩ, ngăn ngừa viêm tai giữa cấp tái phát.

Đối với điều trị nội khoa, các thuốc được dùng điều trị gồm kháng sinh, kháng histamin, thuốc chống phù nề, thuốc nhỏ mũi, corticoid, bơm hơi vòi nhĩ (giúp cải thiện thính lực ngay nhưng chỉ trong thời gian ngắn, không quá 1 giờ, sử dụng thường xuyên, có thể gây chấn thương loa vòi và gây nhiễm trùng ngược dòng).

Đối với điều trị ngoại khoa, người bệnh được tiến hành nạo VA; cắt amidan khi có viêm amidan và viêm mũi họng tái đi tái lại; đặt ống thông khí là giải pháp điều trị hiệu quả nhất hiện nay.

5. Cách chữa viêm tai giữa bằng rau diếp cá


Với những bệnh nhân mắc bệnh viêm tai giữa, người bệnh cần phải tiến hành điều trị sớm. Nếu để lâu, tình trạng viêm sẽ chuyển biến nặng hơn, gây chảy nước, nhiễm trùng và hàng loạt các biến chứng nghiêm trọng khác. Để cải thiện tình trạng bệnh, bệnh nhân có thể sử dụng rau diếp cá. Một số cách thực hiện được gợi ý dưới đây sẽ hỗ trợ cho bạn trong việc điều trị bệnh viêm tai giữa.

Cách 1: Sử dụng rau diếp cá tươi

+ Chuẩn bị: Rau diếp cá tươi (50g)

+ Cách thực hiện như sau:

Đầu tiên, người bệnh lấy rau diếp cá đem rửa thật sạch và cho thêm một ít muối ăn để diệt khuẩn. Sau khi rửa xong, bạn để ráo nước.

Tiếp đến, cho rau diếp cá vào máy ép nhuyễn lấy nước hoặc dùng cối để giã nát chúng và vắt lấy nước cho vào chiếc bình thủy tinh.

Sử dụng bông gòn thấm nước rau diếp cá và nhỏ từ từ vào trong tai bị viêm khoảng 2 đến 3 giọt.

Người bệnh kiên trì thực hiện khoảng 2 – 3 lần để bệnh nhanh chóng khỏi

Cách 2: Dùng rau diếp cá khô

+ Chuẩn bị: Lá diếp cá phơi khô (20g), táo đỏ (10g)

+ Cách thực hiện như sau:

Đầu tiên, bạn cho tất cả các nguyên liệu vào trong 600 ml nước. Sau khi nước còn khoảng 200 ml thì bạn tiến hành tắt bếp.

Người bệnh có thể chia nước diếp cá ra uống 3 lần/ ngày.

Với cách chữa trị này, bệnh nhân cần phải kiên trì thực hiện trong khoảng 1 tuần để cải thiện bệnh. Nước uống chỉ nấu uống trong một ngày, không được để nước qua ngày hôm sau vì dễ gây đau bụng.

Cách 3:  Sử dụng rau diếp cá sao vàng

+ Chuẩn bị: Rau diếp cá tươi (30g)

+ Cách thực hiện như sau:

Đem rau diếp cá tươi rửa sạch, để ráo nước

Tiếp đến, bạn cho chúng vào nồi và tiến hành sao vàng với lửa nhỏ

Sau đó, cho rau diếp cá sao vàng vào ấm để nấu cùng với 600 ml nước

Thực hiện phương pháp này khoảng 3 – 5 ngày bệnh sẽ được cải thiện.